|
Phạm trù : 통어적 구문 (Cấu trúc ngữ pháp) Cấu tạo : Vĩ tố dạng định từ + Danh từ phụ thuộc 것 + Tính từ 같다. Được dùng sau động từ , tính từ, động từ 이다. 비가 오다 + 는 + 것 + 같다. → 비가 오는 것 같다. Ý nghĩa : Diễn tả sự đoán định không chắc chắn hoặc suy đoán của người nói đối với hành động hay trạng thái
*Cấp độ sơ cấp : 1. 는 것 같다. - Là cách nói suy đoán về trạng thái hoặc hành động hiện tại của chủ ngữ trong câu.
- 밖에 비가 오는 것 같다. Có lẽ bên ngoài trời đang mưa.
- 집 안에 아무도 없는 것 같다. Có lẽ trong nhà không có ai cả.
- 아이들이 라면만 먹는 것 같아요. Có lẽ bọn trẻ chỉ ăn mì gói.
- 나는 음악에 소질이 없는 것 같다. Có lẽ tôi không có tố chất về âm nhạc .
- 방에 불이 켜 있는 것을 보니 아직 안 자는 것 같다. Thấy trong phòng còn mở đèn có lẽ nó chưa ngủ.
*Cấp độ sơ cấp : 2. (으)ㄴ 것 같다. - Nếu là động từ thì diễn tả sự suy đoán về hành động quá khứ của chủ ngữ nhưng không thể nói đoán định, còn trường hợp của tính từ hoặc động từ 이다 thì diễn tả sự suy đoán của người nói về trạng thái hiện tại hoặc sự việc như thế nào.
- 내가 꿈을 꾼 것 같구나. Có lẽ tối đã mơ.
- 제가 잘못한 것 같습니다. Có lẽ tôi đã sai.
- 그 사람이 부자가 된 것 같다. Có lẽ người đó đã thành người giàu.
- 선생님께 꾸중을 들어서 기분이 나쁜 것 같습니다. Có lẽ nó buồn vì bị thầy la.
- 한국말을 잘못하는 걸 보니 저 사름은 외국인인 것 같다. Thấy nói tiếng Hàn không được có lẽ người kia là người nước ngoài.
* Cấp độ sơ cấp : 3. - (으)ㄹ 것 같다. Trường hợp là động từ thì diễn tả sự suy đoán đối với sự việc tương lai, còn trường hợp là tính từ hoặc động từ 이다 thì vẫn diễn tả sự suy đoán về hiện tại: Ví dụ : - 박선생은 친구들한테 인기가 있을 것 같다. Có lẽ ông Park được bạn bè mến mộ.
- 이 김치가 매울 것 같다. Có lễ Kimchi này cay đó.
- 하늘을 보니 오후에는 비가 그칠 것 같습니다. Nhìn bầu trời có lễ buổi chiều sẽ tạnh mưa.
-오늘은 웬지 좋은 일이 생길 것만 같다. Chắc hôm nay sẽ có điều tốt lành đấy.
-이번에는 성공할 것 같은 예감이 든다. Tôi có linh cảm có lẽ lần này sẽ thành công.
* Cấp độ trung cấp: 4. -(었)던 것 같다. - Là dạng kết hợp giữa " ㄴ 것 같다" và vĩ tố chỉ thì diễn tả hồi tưởng "더" - Là cách nói hồi tưởng kinh nghiệm quá khứ của người nói, được dùng khi ký ức của người nói không được chắc chắn. - Trường hợp của động từ, khi đối tượng mà người nói hồi tưởng đang thực hiện hành động thì dùng " 던 것 같다", còn khi hành động đã kết thúc thì dùng " 었던 것 같다". - Khi chủ ngữ là ngôi thứ nhất thì người thực hiện hành động chính là người nói, được dùng khi hồi tưởng nói về điều không ý thức được lúc ấy.
- 내가 전화할 때 김 선생님은 식사 중이던 것 같았다. Có lẽ ông Kim đang dùng bữa khi tôi gọi điện.
- 언니보다 동생이 더 늘씬했던 것 같다. Có lẽ em thon thả hơn chị.
- 그 사름은 결혼을 했던 것 같습니다. Có lẽ người đó đã kết hôn.
- 어제는 내가 술이 취했던 것 같다. Có lẽ hôm qua tồi đã say.
- 사고 당시 부장과 과장은 자리에 없었던 것 같은데요. Lúc xảy ra tai nạn có lẽ trưởng ban và trưởng phòng đã không có mặt.
* Chú thích : 1. "던 것 같다" là cách diễn đạt mà người nói khơi gợi suy nghĩ về hành động đang diễn ra của chủ ngữ, để diễn tả rõ hành động đang diễn ra thì "고 있었던 것 같다" được dùng nhiều hơn.
- 사고가 날 때 트럭 운전수는 줄고 있었던 것같다. Có lẽ tài xế xe tải đang ngủ gật lúc tai nạn xảy ra.
- 그분은 나를 기억하고 있었던 것 같습니다. Có lẽ vị đó còn nhớ tôi.
- 바다에서 나는 나무 조각을 잡고 있었던 것 같아. Có lẽ tôi đã vớ được mảnh gỗ ngoài biển.
2. Giống như "더군요" không được dùng với động từ khi chủ ngữ là ngôi thứ nhất, "던 것 같다" cũng vậy. Tuy nhiên, vì chỉ sự hồi tưởng về trạng thái đã hoàn thành nên dùng được "었던 것 같다" khi chủ ngữ là ngôi thứ nhất.
|
|